Bí quyết Thương mại điện tử: 45. Làm thế nào để ký một hợp đồng bằng hệ thống điện tử? Chữ ký trên hệ thống điện tử có mang tính ràng buộc như chữ ký trên giấy không?

45.    Làm thế nào để ký một hợp đồng bằng hệ thống điện tử? Chữ ký trên hệ thống điện tử có mang tính ràng buộc như chữ ký trên giấy không?

Đa số các nước thừa nhận rằng việc ký kết một hợp đồng trên hệ thống điện tử rất có giá trị, đặc biệt là khi việc đó xảy ra trong hệ thống điện tử khép kín, như hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử.

Ngày nay, trên thực tế, chữ ký điện tử được sử dụng thường xuyên nhất là chữ ký số. Đây là công nghệ được sử dụng rộng rãi nhất và an toàn nhất. Nó cho phép người nhận thư nhận biết được người ký thư thông qua sự can thiệp của một người thứ ba đáng tin cậy được biết đến như là một người làm chứng.

Người ký thư gửi một cặp khoá số lệch, một cái khoá riêng được giữ kín giữa người ký thư và người làm chứng và một cái khoá chung, như tên gọi đã chỉ định, cho phép người nhận thư có thể kiểm tra qua người làm chứng để biết rằng chữ ký ấy đúng là của người có chiếc khoá riêng đó. Người làm chứng tạo ra và ký một chứng chỉ bằng số. Chứng chỉ này được kết nối giữa người ký và cặp khoá của ông ta hoặc bà ta và vì vậy sau đó, người ký thư không thể phủ nhận chữ ký của mình.

Chữ ký này bao gồm một bức thư sử dụng chữ ký thông thường, kèm theo hoặc gắn với bức thư chính. Sự can thiệp của người thứ ba là rất cần thiết để tạo sự tin cậy và độ an toàn của những cuộc trao đổi điện tử, bởi vì các bên tham gia hợp đồng không bao giờ gặp nhau để ký hợp đồng.

Trên một mức độ lớn, sự phát triển của thương mại điện tử dựa vào sự tin cậy và sự an toàn mà người sử dụng cảm nhận được ở hệ thống thông tin điện tử. Những công việc liên quan đến chữ ký điện tử hoặc cần đến chữ ký điện tử rất nhiều. Thí dụ việc thanh toán tiền, ký hợp đồng, kê khai hành chính và thủ tục uỷ quyền.

Năm 1981, Hội đồng Châu Âu và năm 1985 UNCITRAL đã nhắc các nước áp dụng những biện pháp cần thiết để hạn chế những yêu cầu pháp lý đối với văn bản giấy tờ và chữ ký trực tiếp để thực hiện việc sử dụng dữ liệu hoặc hệ thống điện tử với hiệu lực tương đương. Điều 7 của luật mẫu về thư điện tử do UNCITRAL soạn thảo năm 1996 quy định:

Nếu ở nơi nào mà luật pháp yêu cầu chữ ký của một người nào đó thì yêu cầu ấy có thể đáp ứng bằng thư điện tử trong những trường hợp sau đây:

a) Một phương pháp được sử dụng để nhận biết người đó và chứng tỏ rằng người đó đã thông qua thông tin bao hàm trong bức thư điện tử ấy và

b) Phương pháp đó là đáng tin cậy vì nó phù hợp với mục đích mà bức thư điện tử đó nhằm đạt tới hoặc cần thông báo, trong mọi hoàn cảnh, kể cả những thoả thuận đã được nêu ra.

Những điều trên đây được áp dụng trong trường hợp cần có một hình thức cam kết hoặc luật pháp đòi hỏi phải làm như vậy vì không có chữ ký.

Luật và dự luật của một số nước (thí dụ Achentina, Úc, Niu Di Lân) đã chấp nhận chức năng của chữ ký điện tử và qui định rằng chữ ký điện tử cũng có giá trị như chữ ký viết tay hoặc ít nhất là hiệu lực pháp lý hoặc độ tin cậy của một chữ ký không thể bị phủ nhận chỉ vì nó được thể hiện bằng hình thức điện tử.
 

( Nguồn: Sưu tầm trên internet //intracen.org )

Bí quyết Thương mại điện tử: 42. Trong trường hợp có tranh chấp, toà án nào sẽ xét xử một hợp đồng xuyên quốc gia được thoả thuận bằng hệ thống điện tử?

Khi trong hợp đồng không có điều khoản về việc một toà án hoặc tổ chức trọng tài cụ thể nào sẽ thụ lý tranh chấp thì toà án quốc gia sẽ quyết định liệu họ có quyền xét xử vụ việc theo luật quốc gia của họ không. Do đó, cần nhấn mạnh rằng, để bảo đảm an toàn và khả năng xử lý những tình huống có thể xảy ra, bạn và đối tác của bạn cần ghi rõ trong hợp đồng là toà án nào hoặc tổ chức trọng tài nào sẽ giải quyết vụ việc khi tranh chấp xảy ra.

Bí quyết Thương mại điện tử: 43. Làm thế nào để bảo đảm rằng một thỏa thuận đạt được qua hệ thống điện tử sẽ có tính ràng buộc về mặt pháp lý.

Khi các bên thảo luận một hợp đồng thương mại qua hệ thống điện tử; hợp đồng đó sẽ được thiết lập bằng cách một bên đưa ra lời chào hàng và bên kia chấp nhận lời chào hàng. Việc trao đổi sự thỏa thuận đó sẽ tạo ra hiệu lực pháp lý của hợp đồng mà không cần hai bên thực hiện một hình thức nào khác, trừ trường hợp pháp luật đòi hỏi hợp đồng phải được viết theo một khuôn mẫu cụ thể (thí dụ trường hợp mua bán tài sản, nhà) hoặc trường hợp luật pháp quốc gia đòi hỏi hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản (thí dụ trường hợp mua bán doanh nghiệp, vận đơn đường biển).

Bí quyết Thương mại điện tử: 44. Nếu người mua chấp nhận lời chào hàng của tôi trên hệ thống điện tử, tôi có bị ràng buộc về mặt pháp lý như ai ký một hợp đồng không?

Ở những nước theo hệ thống luật công như Ấn Độ (Niu Di lân, Negeria, Anh), khi người bán đưa ra một lời chào hàng, thì theo luật, họ không được huỷ bỏ lời chào hàng đó vào bất cứ lúc nào trước khi lời chào hàng đó được người mua chấp nhận.

Bí quyết Thương mại điện tử: 45. Làm thế nào để ký một hợp đồng bằng hệ thống điện tử? Chữ ký trên hệ thống điện tử có mang tính ràng buộc như chữ ký trên giấy không?

Đa số các nước thừa nhận rằng việc ký kết một hợp đồng trên hệ thống điện tử rất có giá trị, đặc biệt là khi việc đó xảy ra trong hệ thống điện tử khép kín, như hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử.

Bí quyết Thương mại điện tử: 46. Làm thế nào để biết chắc rằng những điều khoản mà tôi thực tế nhìn thấy trên máy tính của mình đúng là những điều mà đối tác phát ra trên máy của họ.

Xét về mặt kỹ thuật, người ta không có khả năng bảo đảm rằng thông tin điện tử được thể hiện trên màn hình của một máy tính là phù hợp với thông tin được phát ra. Sự bảo đảm đó chỉ có thể đạt được ở mức độ nhất định bằng cách có được tài liệu hoặc bản gốc được một người thứ ba độc lập chứng nhận (thí dụ một công ty kiểm toán và phòng thương mại).